Thông tư 76/2014/TT-BTC
Hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu thuế sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
nhà tròn
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ KHÔNG.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu thuế sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định của Chính phủ số Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu thuế sử dụng đất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Thông tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu, nộp thuế sử dụng đất; miễn, giảm thuế sử dụng đất; ghi nợ và nộp thuế sử dụng đất; hướng dẫn việc chuyển tiếp xử lý và một số nội dung cụ thể tại Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu thuế sử dụng đất (sau đây: Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức kinh tế, gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất thu thuế sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH
Mục 1. XÁC ĐỊNH, THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Xác định tiền thuế sử dụng đất khi Nhà nước chia đất có thu tiền sử dụng đất
Việc xác định số thuế sử dụng đất phải nộp sau khi được Nhà nước giao đất có thu thuế sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2015/NĐ-CP. 45/2014/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung tại bài viết này. Giống như dưới đây:
1. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu thuế sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá thì số thuế sử dụng đất phải nộp được xác định theo giá đất để tính thu thuế sử dụng đất. mục đích sử dụng đất xác định tại thời điểm có quyết định tách thửa nhân (x) với diện tích phải nộp thuế sử dụng đất, trong đó:
1.1. Về giá đất tính thuế sử dụng đất:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất thì diện tích tính thuế sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với miền núi và các tỉnh miền núi; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại, giá đất tính thuế sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân) quy định. tỉnh) quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập và thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
b) Trường hợp đã được Nhà nước giao đất mà diện tích tính thu thuế sử dụng đất của thửa đất, khu đất đã có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất). giá) dưới 30 tỷ đồng. đối với thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với tỉnh miền núi và miền núi; đối với các tỉnh còn lại, giá đất tính thuế sử dụng đất được xác định bằng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
1.2. Diện tích tính thu thuế sử dụng đất là diện tích đất tính thu thuế sử dụng đất ghi trong quyết định giao đất.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thuế sử dụng đất do Sở Tài chính xác định phù hợp với từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và phù hợp với thị trường. phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hàng năm sau khi trao đổi ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trên cùng một khu vực, đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, tầng cao công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực thì đường đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu thuế sử dụng đất đối với các trường hợp này và ghi rõ trong quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất. trái đất.
Điều 4. Xác định thuế sử dụng đất khi được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; Một số nội dung tại khoản này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Trường hợp được Nhà nước cho thuê, giao đất có thu thuế sử dụng đất đối với đất ở để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, nhà ở để bán kết hợp cho thuê thì phải nộp thuế sử dụng đất. như thấp hơn. ::
1.1. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất với số lượng lớn cho cả thời gian thuê, khi chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo chuyển từ thuê đất sang phân lô thì nộp một khoản tiền bằng số tiền chênh lệch giữa tiền thuế sử dụng đất theo quy định. pháp luật thì mục đích của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại điểm 1 điều 3 của thông tư này trừ (-) tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian còn lại của tiền thuê đất tại thời điểm cấp phép, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư số 76/2014/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !