Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Thông tư số 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
nhà tròn
Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
_________________________________
Căn cứ Luật Chức danh số. 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chứng khoán sửa đổi, bổ sung số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán như sau.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng công bố thông tin
Đối tượng công bố thông tin bao gồm: công ty đại chúng, tổ chức phát hành (trừ trường hợp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh), công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm lưu ký chứng khoán (TTLKCK) và người có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ được quy định tại Luật Chứng khoán và các Nghị định của Chính phủ, các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán.
2. Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty đại chúng có vốn góp hiện tại từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên được xác định tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc theo kết quả phát hành gần nhất và số lượng cổ đông không thay đổi. có dưới 300 cổ đông tại thời điểm chốt danh sách cổ đông tại VSD vào ngày 31/12 hàng năm theo danh sách do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (KSV) công bố.
3. Cổ đông nội bộ là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó tổng giám đốc/Phó giám đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán của công ty đại chúng.
4. Nhà đầu tư nội bộ của quỹ đại chúng đóng (bao gồm cả quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản) là nhà đầu tư giữ chức danh thành viên sáng lập, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. (nếu có), Ban điều hành công ty quản lý quỹ, người điều hành quỹ đầu tư đại chúng.
5. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là doanh nghiệp kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thực hiện kiểm toán theo các điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
6. Số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng đang lưu hành là số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đã phát hành trừ đi số cổ phiếu quỹ của công ty.
7. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 3. Yêu cầu công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Việc công bố thông tin phải được thực hiện bởi người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền cung cấp thông tin. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của các thông tin công bố trước người được ủy quyền công bố thông tin.
Trường hợp công bố thông tin thông qua người được ủy quyền, công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải đăng ký một (01) người được ủy quyền công bố thông tin theo Phụ lục I Thông tư này. Trường hợp thay đổi người được ủy quyền công bố thông tin, phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng khoán ít nhất năm (05) ngày làm việc trước khi có sự thay đổi.
Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi tư (bốn mươi bốn) ngày. 24) giờ kể từ ngày nhận được thông tin này hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán.
3. Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo với KLSH, SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau:
3.1. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khi công bố thông tin phải báo cáo đồng thời với KLSH;
3.2. Khi công bố thông tin, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về thông tin lấy từ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán;
3.3. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên, công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đóng đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi công bố thông tin phải thông báo đồng thời như: báo cáo tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán;
3.4. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố thông tin về hoạt động của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do mình quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng phải chịu trách nhiệm công bố thông tin áp dụng đối với công ty đại chúng.
4. Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công bố thông tin; Ngày báo cáo cung cấp thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử (qua thư điện tử hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin nhận báo cáo), ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nhận được thông tin công bố bằng văn bản.
5. Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải là tiếng Việt. Khi pháp luật có quy định về việc tiết lộ thông tin bổ sung bằng ngôn ngữ khác thì ngôn ngữ mà thông tin được tiết lộ bao gồm tiếng Việt và một ngôn ngữ khác theo quy định.
6. Trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung thông tin đã công bố, các đối tượng công bố thông tin quy định tại Điều 1 Thông tư này phải báo cáo đồng thời và giải trình bằng văn bản cho KLSH và SGDCK (nếu có thay đổi) . một tổ chức giao dịch được niêm yết và đăng ký).
7. Đơn vị cung cấp thông tin lưu giữ, bảo quản thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương tiện và hình thức công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin được thực hiện thông qua các phương tiện công bố thông tin sau:
1.1. Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (website) và các ấn phẩm khác của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;
1.2. Các công cụ công bố thông tin của HSC bao gồm: hệ thống báo cáo và công bố thông tin, cổng thông tin điện tử của HSC và các ấn phẩm khác;
1.3. Các phương tiện cung cấp thông tin của Sở giao dịch chứng khoán bao gồm: Hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, Bảng điện tử nộp lên Sở giao dịch chứng khoán;
1.4. Các công cụ công bố thông tin của VSD: Trang thông tin điện tử của VSD;
1.5. Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản, báo cáo gửi đến KLSH, SGDCK được thể hiện dưới dạng văn bản và dưới dạng dữ liệu điện tử có sử dụng chữ ký số theo hướng dẫn của KLSH, SGDCK.
Trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai hệ thống tiếp nhận báo cáo và CBTT qua cổng thông tin điện tử thì hình thức cung cấp thông tin của đối tượng CBTT quy định tại Điều 1 Thông tư này thực hiện theo quy định quy định tại Điều 1 của thông tư này. Thông tư, hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Công ty đại chúng phải tạo trang thông tin điện tử trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày trở thành công ty đại chúng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải tạo trang thông tin điện tử trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày được cấp phép và chính thức hoạt động; tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải tạo trang thông tin điện tử trước khi thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng. Trang thông tin điện tử cần có chuyên mục quan hệ với cổ đông (nhà đầu tư), trong đó điều lệ công ty, quy chế quản lý nội bộ (nếu có), bản cáo bạch (nếu có) và các thông tin cần được công bố định kỳ, bất thường và theo yêu cầu. quy định tại Thông tư này. Đơn vị công bố thông tin phải thông báo cho KLSH, SGDCK và công bố địa chỉ website và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành, tạo lập website hoặc ngày thay đổi địa chỉ. của trang web này.
Điều 5. Tạm hoãn cung cấp thông tin
1. Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện kịp thời do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và các trường hợp khác được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đình chỉ cung cấp thông tin) thì người cung cấp thông tin phải báo cáo cho UBCKNN, SGDCK ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc trước thời hạn công bố thông tin đối với các trường hợp khác mà đối tượng công bố thông tin đề nghị KSSH chấp nhận, đồng ý hoãn công bố và phải công bố ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục.
2. Việc tạm dừng cung cấp thông tin đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản và phải được công bố trên các phương tiện thông tin cung cấp thông tin của đối tượng công bố thông tin và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng.
Điều 6. Xử lý vi phạm về cung cấp thông tin
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cung cấp thông tin, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !