Thông tư số 106/2010/TT-BTC
Hướng dẫn Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư số 106/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bạn đang xem: Thông tư số. 106/2010/TT-BTC Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
TÀI CHÍNH Con số: 106/2010/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2010 |
nhà tròn
Hướng dẫn về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền và quyền sử dụng đất
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
—————————
Căn cứ Luật đất đai năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số của các điều của Nghị định Chính phủ số Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2000/VPCP-KTTH ngày 29/03/2010 của Văn phòng Chính phủ về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại nông thôn;
Bộ Tài chính chỉ đạo về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền (gọi chung là Giấy chứng nhận) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) thì phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
Điều 2 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
1. Đối với gia đình, cá nhân tại các quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Phường nội thành, thị xã thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/công văn cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do thiếu chỗ ghi chứng chỉ), chứng nhận thay, chứng nhận bổ sung Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) thì mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/Giấy chứng nhận cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần đối với trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do thiếu chỗ ghi chứng chỉ), chứng nhận thay, chứng nhận bổ sung Giấy chứng nhận.
2. Đối với tổ chức: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/đơn thư. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) thì mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy chứng nhận.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do thiếu chỗ xác nhận), cấp lại, xác nhận bổ sung Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.
Điều 3. Miễn lệ phí
1. Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định ban hành. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (10/12/2009) ) và có nhu cầu cấp, đổi Giấy chứng nhận.
2. Xác nhận miễn lệ phí đối với gia đình, cá nhân tại nông thôn.
Trường hợp gia đình, cá nhân thuộc huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và huyện thuộc thành phố, thị xã thuộc tỉnh (quy định tại điểm 1 Điều 2 của Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận tại khu vực nông thôn thì không được miễn. từ phí. để cấp Giấy chứng nhận.
Điều 4. Thẩm quyền
Căn cứ chính sách phát triển kinh tế – xã hội, điều kiện cụ thể của địa phương và quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể: Mức thu, nộp, quản lý và sử dụng cho phù hợp. lệ phí cấp Giấy chứng nhận; cung cấp các quy định hiện hành về phí và lệ phí.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ quy định về lệ phí địa chính khi: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận đăng ký biến động đất đai, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận tính pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. tại điểm b3, điểm 4, phần III Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính quy định phí và lệ phí quản lý thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố). -thành phố liên thông) và quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh ngay về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Người nhận: |
KT. Bộ TRỢ LÝ (Đã ký) |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư số 106/2010/TT-BTC Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !