Thông tư số 02/2014/TT-TTCP Quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao

Rate this post

Thông tư 02/2014/TT-TTCP

Quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn

nhà tròn

QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 90/2013/NĐ-CP NGÀY 08/8/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC.

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo luật số 01/2007/QH12 và luật số. 27/2012/QH13;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn;

Căn cứ Nghị định số Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Viện trưởng Viện Khoa học Thanh tra;

Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan. .

Điều 1. Phạm vi

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành những vấn đề mà cơ quan có thẩm quyền đã tiếp thu, giải quyết không thuộc phạm vi trách nhiệm; tiếp nhận yêu cầu giải trình trong trường hợp có nhiều người yêu cầu giải trình về cùng một nội dung; thu thập, xác minh và tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu liên quan đến việc giải trình; công bố văn bản giải trình; lập, quản lý hồ sơ giải trình và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm giải trình.

Tham Khảo Thêm:  Quyết định 1196/QĐ-TTg Điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên

Điều 2. Nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xử lý nhưng không thuộc phạm vi trách nhiệm

Những nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý không thuộc phạm vi trách nhiệm giải trình quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013. Chính phủ xác định trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định (sau đây gọi là: Nghị định số 90/2013/NĐ-CP) thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại;

2. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý và quy định theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo;

3. Tòa án đã thụ lý giải quyết theo thẩm quyền;

4. Được tiếp nhận, điều trị theo quy định tại Nghị định số Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, kiến ​​nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 3. Tiếp nhận yêu cầu giải trình trong trường hợp có nhiều người yêu cầu giải trình về cùng một nội dung

1. Nhiều người yêu cầu giải trình về cùng một nội dung là có từ 5 người trở lên yêu cầu giải trình về cùng một nội dung.

2. Trường hợp nhiều người cùng đến yêu cầu giải trình trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn người yêu cầu giải trình cử người đại diện để trình bày yêu cầu. Người đại diện nên là người yêu cầu giải thích. Việc cử người đại diện được lập thành văn bản theo mẫu số. 01-GT ban hành kèm theo thông tư này.

Tham Khảo Thêm:  Thông tư 14/2017/TT-BXD Hướng dẫn xác định quản lý chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị

3. Người đại diện được cử như sau:

a) Trường hợp có từ 05 người đến yêu cầu giải trình thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;

b) Trường hợp có từ 10 người trở lên đến yêu cầu giải trình thì có thể cử thêm người đại diện nhưng không quá 05 người.

Điều 4. Thông báo về việc chấp nhận giải trình hoặc từ chối giải trình

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, Điều 2 Thông tư này và phải cung cấp các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định số. 90/2013/NĐ-CP thì người giải trình phải tiếp thu và giải trình. Việc tiếp nhận yêu cầu giải trình phải được thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn theo mẫu số 02-GT ban hành kèm theo thông tư này.

Trường hợp không đủ điều kiện nhận giải trình thì người giải trình phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình biết và nêu rõ lý do. Văn bản thông báo được thực hiện theo Mẫu số 03-GT kèm theo Thông tư này.

Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn

Chuyên mục: Văn bản – Văn bản

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư số 02/2014/TT-TTCP Quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Tham Khảo Thêm:  Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Tin học 7 sách Chân trời sáng tạo

Related Posts

Kế hoạch dạy học môn Công nghệ 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Công nghệ 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế hoạch dạy…

Kế hoạch dạy học môn Giáo dục công dân 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Giáo dục công dân 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế…

Kế hoạch dạy học môn Khoa học tự nhiên 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

1 Mở đầu 2% = 3 tiết Bài 1: Sử dụng một số hoá chất, thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm 3 2 Chương I…

Kế hoạch dạy học môn Lịch sử và Địa lí 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Lịch sử và Địa lí 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống….

Kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế…

Kế hoạch dạy học môn Tin học 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Tin học 8 sách Chân trời sáng tạo. Kế hoạch dạy học môn Tin…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *