Thông tư 45/2017/TT-BTC
Quy định mới về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
Ngày 12/05/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản (ĐGTS) theo quy định của Luật đấu giá tài sản 2016. Có hiệu lực từ ngày 01/07/2017. Theo đó, mức thù lao tối đa cho dịch vụ định giá bất động sản (hiện nay là phí định giá đất) được xác định tương ứng với khung giá trị tài sản theo giá ban đầu của tài sản tại điểm 1 điều 4 luật 2016 .định giá bất động sản. Ví dụ, như sau:
Bạn đang xem: Thông tư 45/2017/TT-BTC Quy định mới về Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
– Đối với giá trị tài sản theo giá ban đầu/hợp đồng dưới 50 triệu đồng, phí dịch vụ định giá tài sản tối đa là 8% giá trị tài sản bán;
– Đối với giá trị tài sản theo giá ban đầu/hợp đồng từ 50 triệu đến 100 triệu đồng, mức thưởng tối đa cho dịch vụ thẩm định bất động sản là 3,64 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giữa giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá và giá ban đầu;
NỘI DUNG Thông tư 45/2017/TT-BTC
TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 5 năm 2017 |
nhà tròn
QUY ĐỊNH VỀ KHUNG CÔNG TÁC DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ Luật đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH12 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật đấu giá tài sản.
Điều 1. Phạm vi
Thông tư này quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại điểm 1 Điều 66 của Luật đấu giá tài sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của thông tư này bao gồm:
1. Người có tài sản đấu giá quy định tại điểm 5 Điều 5 của Luật đấu giá tài sản trong quá trình thực hiện cuộc đấu giá tài sản quy định tại điểm 1 Điều 4 của Luật đấu giá tài sản, trừ trường hợp bán đấu giá tài sản. Hội đồng bán đấu giá tài sản do người có thẩm quyền thành lập.
2. Tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại điểm 12 Điều 5 của Luật đấu giá tài sản.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật đấu giá tài sản.
Điều 3. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
1. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản đối với hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá chi phí được quy định như sau:
a) Thưởng tối thiểu: 1.000.000 đồng/1 Hợp đồng (Một triệu đồng/1 Hợp đồng);
b) Mức thưởng tối đa tương ứng với từng nhóm giá trị tài sản theo giá khởi điểm quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng (Ba trăm triệu đồng/hợp đồng).
2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại điểm 1 Điều này không bao gồm thuế giá trị gia tăng, nhưng bao gồm các chi phí hợp lý, hợp lệ do người có tài sản đấu giá trả cho tổ chức đấu giá để thực hiện việc đấu giá tài sản. tài sản theo quy định.
3. Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá phải thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí hợp lý, hợp lệ hiện hành mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật. khoản 2 Điều 66 của Luật đấu giá tài sản nhưng không vượt quá mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá bằng giá vốn.
4. Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ. đấu giá viên và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tại Luật đấu giá tài sản nhưng không cao hơn mức tối đa và không thấp hơn mức tối thiểu của nhóm thù lao quy định tại điểm 1 Điều này.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc trả phí hoặc đấu giá không thành, người có tài sản đấu giá phải thanh toán cho tổ chức đấu giá tiền thù lao dịch vụ đấu giá tài sản hoặc các chi phí niêm yết khác. chi phí quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định.
Điều 4. Quản lý, sử dụng tiền thưởng dịch vụ đấu giá tài sản
1. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của tổ chức đấu giá được quy định tại Điều 68 của Luật đấu giá tài sản.
2. Tổ chức đấu giá phải công bố tiền thưởng dịch vụ đấu giá tài sản, công bố tiền thưởng dịch vụ đấu giá tài sản theo từng địa bàn nơi diễn ra cuộc đấu giá; phù hợp với quy định của pháp luật về giá, pháp luật về đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức đấu giá tài sản sử dụng hóa đơn cung cấp dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định số Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Nghị định số Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các chứng từ hoặc chứng từ thay thế đã được sửa đổi, hoàn thiện (nếu có).
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017; Thông tư này thay thế Thông tư số 335/2016/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản ; bãi bỏ Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong đấu giá quyền sử dụng đất để phân lô đất đai, đất đai có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh ngay về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Người nhận: |
KT. Bộ |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư 45/2017/TT-BTC Quy định mới về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !