Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông
Sở Giáo dục Sa Thầy kính trình Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông kèm theo Quyết định số Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bạn đang xem: Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông
BỘ GIÁO DỤC Số: 26/2014/TT-BGDĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2014 |
nhà tròn
THAY ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
TRƯỜNG THCS VÀ TRƯỜNG THCS
NGHỊ ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 23 THÁNG 1 NĂM 2007 CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định Chính phủ số Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
Điều 1. Sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh đăng ký vào Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông công bố kèm theo Quyết định số
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Thang điểm, hình thức thi
1. Kết quả bài thi theo thang điểm 10. Kết quả kiểm tra là một số nguyên. Kết quả kiểm tra học kỳ có thể là số thập phân, số một, số 0 hoặc số 5 theo quy tắc làm tròn số.
2. Hình thức thi bao gồm: kiểm tra miệng (KTm), kiểm tra viết 15 phút (viết tắt KT15 phút), kiểm tra viết 1 tiết trở lên (viết tắt KT1), kiểm tra thực hành (KTth), kiểm tra học kỳ (KThk) kết hợp với các hình thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập chẳng hạn như bảng câu hỏi, bảng quan sát, nhật ký nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phỏng vấn, phản hồi, phản hồi của bạn bè và học tập hợp tác.
3. Điểm trung bình cộng học kỳ của cả năm là một số nguyên hoặc một số thập phân, phần thập phân giữ nguyên một chữ số theo quy tắc làm tròn số.
2. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Điểm trung bình học kỳ và cả năm
1. Điểm trung bình chung học kỳ (ĐTTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình chung học kỳ các môn học.
3. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Đối tượng đánh giá, xếp loại hành vi
1. Học sinh học chương trình Giáo dục phổ thông ở trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm.
2. Học sinh thuộc các đối tượng sau đây không bị đánh giá xếp loại hạnh kiểm:
a) Học sinh vừa học vừa làm, bao gồm:
– Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội.
– Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
– Nhân viên từ 20 tuổi trở lên đối với THPT và 25 tuổi trở lên đối với THPT.
b) Học sinh học theo hình thức tự học có hướng dẫn.
4. Sau Điều 12, bổ sung Điều 12a như sau:
“Điều 12a. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khích lệ sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
2. Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng yêu cầu học tập chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được đánh giá, xếp loại theo quy định như đối với học sinh bình thường.
3. Môn học, hoạt động giáo dục mà người khuyết tật chưa đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá môn học, môn học, nội dung giáo dục được miễn”.
5. Điểm đ khoản 3 và khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm đ Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Không có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn bè”.
b) Điểm 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Việc đánh giá hạnh kiểm cả năm học chủ yếu dựa vào mức độ tiến bộ của học kỳ II. Trường hợp đặc biệt, giáo viên chủ nhiệm lớp báo cáo Giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp nghề/cao đẳng nghề quyết định.
6. Thay đổi cụm từ “Không quá 35 buổi học” trong cụm từ “Không quá 45 tiết học” TRONG điểm một khoản 1 Điều 16, điểm một khoản 2 Điều 16 và điểm 1 Điều 17.
7. Thay đổi cụm từ “Giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên” trong cụm từ “Giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên/giám đốc trường trung cấp nghề/cao đẳng nghề” tại điểm c khoản 2 điều 16.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 8, điểm d khoản 2 Điều 15.
Điều 3. Điều kiện thực hiện
Đầu tiên. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trong Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Người nhận:
|
KT. Bộ nguyễn vinh hiển |
Cách Văn bản của Bộ Giáo dục Sư phạm để xem nội dung chi tiết.
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS và THPT . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !