Thông tư 256/2016/TT-BTC
Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ căn cước công dân. Vì vậy, cần lưu ý các đối tượng sau phải nộp phí: 30.000đ/thẻ Căn cước công dân (Theo quy định hiện hành tại khoản 1 điều 3 thông tư 170/2015/TT-BTC thì cơ sở này không phải trả phí):
Bạn đang xem: Thông tư 256/2016/TT-BTC Quy định mức thu, phương thức thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ căn cước công dân
- Thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân do công dân từ 16 tuổi trở lên thực hiện.
- Chuyển từ CMND 9 số, 12 số trong cấp Căn cước công dân.
Một số điểm mới trong thông tư 256/2016/TT-BTC
Điều 1. Lĩnh vực điều chỉnh, đối tượng thực hiện
1. Thông tư này quy định về chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân.
Điều 2. Đối tượng nộp phí
Công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp lại, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí cấp Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Tổ chức thu lệ phí cấp căn cước công dân bao gồm:
1. Cục Cảnh sát đăng ký quản lý dữ liệu quốc gia về cư trú, dân cư trực thuộc Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an);
2. Công an tỉnh, thành phố chỉ đạo từ trung ương;
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
Điều 4. Thu lệ phí
1. Lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Công dân đủ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân; đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi; đổi từ CMND 9 số, 12 số sang thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
b) Đổi thẻ Căn cước công dân khi thẻ bị hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, tên, họ; đặc điểm nhận dạng; chuyển đổi giới tính, nơi sinh; có sai sót về thông tin trên thẻ; theo yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ căn cước công dân.
c) Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi thẻ Căn cước công dân bị mất và được khôi phục quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Công dân có hộ khẩu thường trú tại các xã, thành phố miền núi; đô thị biên giới; Các huyện đảo nộp lệ phí cấp căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại điểm 1 điều này.
Điều 5. Miễn lệ phí
Các trường hợp sau đây được loại trừ khỏi lệ phí:
1. Công dân dưới 16 tuổi làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi nhà nước có quy định về thay đổi địa giới hành chính.
3. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là cha, mẹ, vợ, chồng, con liệt sĩ dưới 18 tuổi; thương binh, người hưởng chính sách thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh, người hưởng chính sách thương binh; bệnh binh; công dân của các thành phố và khu định cư miền núi, được xác định bởi Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, con mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
5. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Điều 6. Khai và nộp lệ phí
Tổ chức thu lệ phí phải kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được hàng tháng và nộp hàng năm theo hướng dẫn tại điểm 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 11/2015/NĐ-CP. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 7. Quản lý phí
Thu nộp 100% số lệ phí thu vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước quy định trong đánh giá của tổ chức thu theo chế độ, mức chi ngân sách nhà nước.
Điều 8. Kinh phí sản xuất, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân
1. Kinh phí sản xuất, quản lý và cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan sản xuất, quản lý và cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí sản xuất, quản lý và cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm:
a) Kinh phí mua vật liệu nhựa để sản xuất thẻ Căn cước công dân cơ sở;
b) Kinh phí mua chíp bảo mật để sản xuất thẻ Căn cước công dân cơ sở;
c) chi phí xử lý sản xuất chứng minh nhân dân cơ sở;
đ) Kinh phí thực hiện việc giao, trả thẻ Căn cước công dân;
đ) Kinh phí bảo trì, thay thế vật tư, linh kiện tiêu hao cho hệ thống máy in cá nhân hóa;
e) Kinh phí bảo trì hệ thống ở trung ương;
g) Kinh phí bảo trì, sửa chữa hệ thống tại địa phương;
h) Kinh phí in biểu mẫu, vật tư tiêu hao cho hệ thống cấp phát thẻ Căn cước công dân ở Trung ương và Công an địa phương;
n) Chi phí vật tư làm thẻ căn cước công dân;
o) Kinh phí văn phòng, dụng cụ, thiết bị văn phòng;
p) Kinh phí làm thêm giờ của người không hưởng lương;
q) Kinh phí tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật.
Thông tư 256/2016/TT-BTC bắt đầu có Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 và thay thế cho Thông tư 170/2015/TT-BTC.
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư 256/2016/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ căn cước công dân . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !