Thông tư 211/2012/TT-BTC
Hướng dẫn Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Thông tư 211/2012/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Bạn đang xem: Thông tư 211/2012/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
TÀI CHÍNH Con số: 211/2012/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012 |
nhà tròn
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ NGHỊ ĐỊNH 90/2011/NĐ-CP NGÀY 14/10/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán. hợp đồng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (sau đây: Nghị định số 90/) 2011/NĐ. -CP)
2. Đối tượng điều chỉnh của Thông tư này là tổ chức phát hành trái phiếu, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu.
3. Doanh nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng khi phát hành trái phiếu phải tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP và thực hiện chế độ thông báo, báo cáo theo quy định. trong Thông tư này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ được giải thích tại Điều 2 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP, trong Thông tư này các từ ngữ được hiểu như sau:
1. “Thời hạn trái phiếu” là khoảng thời gian kể từ ngày phát hành trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.
2. “Ngày phát hành trái phiếu” là ngày trái phiếu có hiệu lực và là cơ sở để xác định ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
3. “Lãi suất danh nghĩa trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tiền lãi hàng năm trên mệnh giá trái phiếu mà công ty phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu trong các kỳ trả lãi theo các kỳ hạn và điều khoản của trái phiếu.
4. “Lợi suất phát hành trái phiếu” là mức lãi suất do tổ chức phát hành quy định dựa trên kết quả của đợt phát hành trái phiếu và là cơ sở để tính giá trái phiếu.
5. “Thời hạn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu” là khoảng thời gian hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi.
Điều 3. Điều kiện trái phiếu
1. Doanh nghiệp phải đảm bảo công bố công khai các điều kiện, điều khoản của trái phiếu sẽ phát hành theo quy định trên thị trường phát hành.
2. Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, các điều khoản và điều kiện của trái phiếu phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
a) Thời hạn của trái phiếu;
b) khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành;
c) đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu;
đ) Mệnh giá trái phiếu;
đ) Hình thức trái phiếu;
e) Loại trái phiếu dự kiến phát hành:
e1) Đối với trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành phải quy định rõ các điều kiện, điều khoản liên quan đến việc chuyển đổi trái phiếu trước khi phát hành, bao gồm:
– Thời hạn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, trong đó thể hiện rõ thời gian, địa điểm đăng ký chuyển đổi, thời điểm bắt đầu chuyển đổi và thời điểm kết thúc chuyển đổi;
– Nguyên tắc xác định tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
– Trình tự, thủ tục chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
– Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với trái chủ;
– Phương án bồi thường thiệt hại cho trái chủ trong trường hợp tổ chức phát hành không chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo các điều khoản và điều kiện đã công bố tại thời điểm phát hành trái phiếu.
e2) Đối với trái phiếu không chuyển đổi có bảo lãnh, tổ chức phát hành phải quy định rõ các điều kiện, điều khoản về bảo lãnh cho nhà đầu tư, bao gồm:
– Số lượng bảo lãnh phát hành kèm theo trái phiếu;
– Điều kiện chuyển nhượng bảo lãnh;
– Trình tự, thủ tục thực hiện quyền mua cổ phần;
– Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với trái chủ;
– Phương án bồi thường thiệt hại cho trái chủ khi tổ chức phát hành không thực hiện đầy đủ các điều kiện bảo lãnh đã công bố tại thời điểm phát hành trái phiếu.
đ3) Đối với trái phiếu có bảo đảm thanh toán, công ty phát hành phải quy định rõ các điều kiện liên quan đến việc bảo đảm thanh toán cho nhà đầu tư, bao gồm: phương thức bảo đảm thanh toán; phạm vi bảo lãnh thanh toán; trình tự, thủ tục bảo đảm thanh toán khi tổ chức phát hành không thanh toán; văn bản xác nhận bảo đảm thanh toán theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với trái chủ.
g) Phương thức phát hành trái phiếu;
h) Quy chế mua lại, hoán đổi trái phiếu (nếu có).
3. Đối với trái phiếu phát hành trên thị trường quốc tế, tổ chức phát hành phải công bố thông tin và các điều kiện của trái phiếu theo quy định của thị trường phát hành.
Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư 211/2012/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !