Thông tư 18/2022/TT-BGDĐT
Quy định tuyển sinh du học
Ngày 15/12/2022, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 18/2022/TTBGDĐT sửa đổi Quy chế đăng ký tư vấn du học ban hành kèm theo Thông tư 06/2016/TTBGDĐT.
Bạn đang xem: Thông tư 18/2022/TT-BGDĐT Quy định về đăng ký tư vấn du học
Do đó, hồ sơ đăng ký du học phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 86/2021/NĐCP được cụ thể như sau:
- Công văn của cơ quan quản lý trực tiếp cử người dự tuyển (trường hợp có tổ chức giới thiệu việc làm);
- Cam kết thực hiện trách nhiệm của người được cử tham gia tuyển dụng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với tổ chức giới thiệu việc làm);
- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp (trường hợp có môi giới việc làm) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (trường hợp không có môi giới việc làm).
- Bản sao công chứng các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của chương trình học bổng;
- Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận đủ điều kiện đi du học;
- Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của chương trình học bổng và cơ quan cử đi học.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2022/TTBGDĐT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2022 |
nhà tròn
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 86/2022/NĐCP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 86/2021/NĐCP ngày 25 tháng 9 năm 2021 quy định công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký tư vấn du học ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng số 06/2016/TTBGDĐT ngày 21 tháng 3 năm 2016 Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký đi học nước ngoài công bố kèm theo Thông tư số 06/2016/TTBGDĐT ngày 21/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh khoản 1 và khoản 2 Điều 1 như sau:
“Thứ nhất. Quy chế này quy định việc đăng ký học sinh, sinh viên đi học ở nước ngoài theo các chương trình học bổng ngân sách nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, bao gồm: đối tượng, tiêu chí xét tuyển, nguyên tắc và phương thức xét tuyển, tổ chức đăng ký và quy trình xét kết quả đăng ký.
2. Quy định này áp dụng cho việc đăng ký của học sinh các trường trung học phổ thông, khoa sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập và đào tạo ngoại ngữ ở nước ngoài.
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị chịu trách nhiệm đăng ký là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện các công việc liên quan đến đăng ký cho học sinh đi học nước ngoài theo các chương trình học bổng đã được phê duyệt. bởi cơ quan có thẩm quyền.
2. Hội đồng tuyển chọn là hội đồng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của đơn vị đăng ký chủ trì để thực hiện việc xét chọn ứng viên đi học nước ngoài.
3. Học bổng ngân sách nhà nước là học bổng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số Nghị định số 86/2021/NĐCP ngày 25/9/2021 của Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy. , nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật (sau đây gọi chung là Nghị định số 86/2021/NĐCP), giao Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, sử dụng.”
3. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Đối tượng dự tuyển và tiêu chuẩn dự tuyển
Đối tượng dự tuyển đi du học là công dân Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 11/2015/NĐ-CP. 86/2021/NĐCP.
4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Hồ sơ đăng ký
Hồ sơ đăng ký đi du học phải phù hợp với quy định tại khoản 2 điều 5 nghị định số 86/2021/NĐCP.”
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh điểm c khoản 1 như sau:
“c) Các thành viên của hội đồng: đại diện lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của từng chương trình học bổng, thành phần cố vấn có thể bao gồm đại diện của các cơ quan, đơn vị khác.”;
b) Sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh các điểm a, đ và điểm e khoản 3 như sau:
“a) thống nhất nguyên tắc làm việc và tiêu chí xét chọn ứng viên phù hợp cho từng chương trình học bổng;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả xét tuyển;
e) Tôn trọng các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với thông tin về thí sinh phải được bảo vệ.”;
c) Bổ sung điểm h và điểm ii vào điểm 4 như sau:
“h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về những thông tin mà thí sinh trích dẫn so với hồ sơ do thí sinh và các bên liên quan cung cấp;
i) Tôn trọng các quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10 của quy định này.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm 7 và điểm 11 Điều 11 như sau:
“7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức, thực hiện việc đăng ký đi học ở nước ngoài và trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt kết quả tuyển chọn.
11. Áp dụng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10 của quy định này.”
7. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Trình tự nộp hồ sơ và xét chọn thí sinh
1. Trình tự nộp hồ sơ và xét chọn người dự tuyển phải theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 11/2011/NĐ-CP. 86/2021/NĐCP.
2. Hội đồng xét tuyển tổ chức họp xét và thống nhất danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển hoặc đạt yêu cầu sơ tuyển (đối với sơ tuyển chương trình học bổng). Đơn vị chịu trách nhiệm đăng ký hoàn thiện danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:
“a) Đối với thí sinh đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương được chọn đi học bằng học bổng ngân sách nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra lệnh gọi đi học và ra quyết định cử đi học khi có văn bản chỉ đạo trực tiếp. . cơ quan đồng ý cử người đi học nước ngoài;
b) Đối với thí sinh đang công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương được lựa chọn đi học bằng học bổng do phía nước ngoài tài trợ, Bộ GDĐT sẽ có văn bản thông báo kết quả xét tuyển cho thí sinh, thành viên và cơ quan trực tiếp quản lý thí sinh. giải quyết thủ tục du học;”
9. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Thí sinh thôi học
1. Thí sinh đã được xét tuyển nhưng không đi học phải gửi thông báo về Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có).
2. Thí sinh được chọn đi du học nhưng không đi học sẽ không được đăng ký dự tuyển các chương trình học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thông báo không đi học. . nếu không có lý do bất khả kháng sẽ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định.”
10. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan phát hành thông báo đăng ký, tổ chức đăng ký học sinh đi học nước ngoài và xử lý kết quả sau xét chọn dự án, đề án, chương trình; học bổng theo sự chỉ định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục. và Đào tạo theo quy định tại Quy chế này và các văn bản có liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan đăng ký tuyển sinh đi học nước ngoài cho các dự án, đề án, chương trình học bổng do các đơn vị khác tổ chức được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ định;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch hàng năm và dự toán kinh phí thực hiện các chương trình học bổng ngân sách nhà nước;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thống kê, báo cáo số liệu đăng ký đi du học theo các chương trình học bổng;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm định chất lượng, uy tín của cơ sở giáo dục nước ngoài tiếp nhận đào tạo.
2. Phòng Kế hoạch tài chính cân đối chỉ tiêu tuyển sinh và kế hoạch tài chính tuyển sinh đi học nước ngoài với việc sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị phối hợp với đơn vị chủ trì đăng ký thực hiện các công việc liên quan đến công tác đăng ký đi học nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
11. Thay đổi tại Phụ lục III Quy chế đăng ký đi học nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TTBGDĐT ngày 21/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, khoản, điều và phụ lục của Quy chế đăng ký đi học nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TTBGDĐT ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Cụm từ “Cục Đào tạo với người nước ngoài” được thay thế bằng cụm từ “Vụ Hợp tác quốc tế” tại điểm 4, điều 13 của quy định này và điều 3 của Thông tư số 06/2016/TTBGDĐT ngày 21/03/2016 của Bộ trưởng . của Giáo dục và Đào tạo; thay cụm từ “cơ quan quản lý” bằng cụm từ “cơ quan quản lý trực tiếp” tại Điều 24 của quy định này.
2. Bãi bỏ Điều 17 của quy định này.
3. Phụ lục I bị hủy bỏ; số thứ tự 5, 6, 7, 8 của Danh sách trường đăng ký tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TTBGDĐT ngày 21/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trong Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Điều 4. Hiệu lực
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2023.
Người nhận: văn phòng Quốc hội; |
KT. Bộ Nguyễn Văn Phúc |
…………..
Tải file tài liệu để xem thêm Thông tư 18/2022/TTBGDĐT
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư 18/2022/TT-BGDĐT Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !