Thông tư 13/2016/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 01/2013/TT-BGTVT
Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
Thông tư 13/2016/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 01/2013/TT-BGTVT quy định đăng ký phương tiện giao thông đường sắt về thời hạn, hồ sơ cấp giấy phép đăng ký phương tiện; hồ sơ đăng ký lại xe; kiểu chữ, cỡ chữ, số đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Bạn đang xem: Thông tư 13/2016/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 01/2013/TT-BGTVT Quy định đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt
Thông tư 13/2016/TT-BGTVT ngày có hiệu lực 15 Tháng Tám, 2016.
Điểm nổi bật của thông tư 13/2016/TT-BGTVT
1. Trình tự, thời hạn đăng ký xe
Theo Thông tư 13/2016, sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký xe, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc (nếu nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền). trực tiếp) hoặc 02 ngày làm việc (nếu nhận hồ sơ qua đường bưu điện).
Thời hạn Cục Đường sắt Việt Nam xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Giấy tờ xe trong hồ sơ đăng ký xe lần đầu
Đối với xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán, sản xuất, lắp ráp xe, hóa đơn bán hàng.
Đối với xe nhập khẩu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực tờ khai hải quan.
Đối với xe đã qua sử dụng: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán, hóa đơn mua bán.
Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì cần có các giấy tờ sau: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Quyết định điều động xe hoặc Giấy khai loại xe.
Toàn bộ nội dung Thông tư 13/2016/TT-BGTVT
VẬN TẢI ————- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM độc lập-Tự do-Hạnh phúc —————— |
Số: 13/2016/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2016 |
nhà tròn
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số Thông tư số 01/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt.
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giao thông vận tải và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số Thông tư số 01/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số Thông tư số 01/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 và điểm 4 Điều 6 như sau:
“3. Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận, xem xét hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ như mô tả, kể từ thời điểm nhận hồ sơ, Cục Đường sắt Việt Nam phải hướng dẫn chủ phương tiện hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc (nếu nộp trực tiếp). hoặc thông báo bằng văn bản cho chủ phương tiện biết để hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc (nếu nhận hồ sơ qua đường bưu điện).
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường sắt Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện. Trường hợp từ chối, Cục Đường sắt Việt Nam sẽ có văn bản trả lời chủ phương tiện và nêu rõ lý do.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2 Điều 7 như sau:
“2. Giấy tờ xe
a) Đối với xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước: bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán, sản xuất, lắp ráp xe chính thức; bản chính hoặc bản sao chứng thực hóa đơn bán hàng gốc theo quy định của Bộ Tài chính (trường hợp xe bán qua nhiều tổ chức, cá nhân thì chỉ cần nộp 01 bản sao có chứng thực từ bản chính để đăng ký). hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân cuối cùng bán hàng); đối với xe nhập khẩu phải có thêm bản chính hoặc bản sao có chứng thực tờ khai hải quan ban đầu sử dụng cho hàng hóa nhập khẩu.
b) Đối với xe đã qua sử dụng: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính: hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính (nếu xe được bán qua nhiều tổ chức). , cá nhân khi đăng ký chỉ cần bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản chính hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân bán hàng cuối cùng), trường hợp không có các giấy tờ trên thì cần các giấy tờ sau, các giấy tờ sau: bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản chính quyết định điều động xe hoặc bản kê loại xe đang sử dụng của tổ chức, cá nhân của chủ xe (hoặc người được ủy quyền). quyền) theo quy định của pháp luật đã ký kết.
c) Trường hợp trong cùng một hợp đồng mua bán, sản xuất, lắp ráp xe, hóa đơn bán hàng hoặc bộ hồ sơ tờ khai hải quan có nhiều tờ khai xe thì chủ xe có trách nhiệm cung cấp hồ sơ hồ sơ đăng ký xe cho từng phương tiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 Điều 7 như sau:
“3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp còn hiệu lực.
4. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:
“d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính các giấy tờ sau: hợp đồng, hóa đơn mua bán xe hoặc quyết định điều động xe.”
5. Bổ sung điểm d khoản 2 Điều 11 như sau:
“đ. Đối với các loại toa xe như M, MVT, P và các toa xe do hạn chế về kích thước của thành, ke nên ký hiệu nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 sẽ được vẽ trên cùng một đường.
6. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Chữ, khổ chữ, số của số đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
- Chữ cái, dấu phân cách và số trong phông chữ Arial:
- Kích thước chữ và số từ 120 mm đến 150 mm;
- Xe có thêm ký hiệu nhỏ (ví dụ: chữ “n” trong ký hiệu của xe giường nằm mềm An) có kích thước chiều cao bằng 50% chiều cao của các chữ còn lại.”
7. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Điều kiện chuyển tiếp
Các phương tiện đường sắt đã được Cục Đường sắt Việt Nam cấp Giấy đăng ký phương tiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến nay thì giữ nguyên số đăng ký cũ. Trường hợp chủ phương tiện muốn cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện mới thì Cục Đường sắt Việt Nam làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định tại Thông tư này.
8. Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6 ban hành kèm theo Thông tư số. 01/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 01 năm 2013 được thay thế bằng các Phụ lục 1, 2, 3, 4, 8, 5, 6 tương ứng công bố kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Kết luận bị hủy bỏ
Bãi bỏ điểm 3 Điều 3 Thông tư số. Thông tư số 01/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 3. Hiệu lực
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh ngay về Cục Đường sắt Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.
3. Tổng cục trưởng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Người nhận: – Như khoản 3 điều 4; – Văn phòng Chính phủ: – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải; – Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); – Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam; Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam; – Công ty Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội; – Ban quản lý các tuyến đường sắt đô thị Hà Nội và TP.HCM; – Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ; – Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải; – Báo GT, Tạp chí GTVT; – Lưu: VT, Vload (Trường.5b) |
Bộ
Trương Quang Nghĩa |
Phụ lục biểu mẫu kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BGTVT
- Mẫu đơn đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
- Mẫu đơn đăng ký lại phương tiện giao thông đường sắt
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
- Mẫu đơn đề nghị xóa đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
- Mẫu giấy xác nhận mất Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư 13/2016/TT-BGTVT sửa đổi thông tư 01/2013/TT-BGTVT Quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !