Thông tư 06/2018/TT-BTC Quy định mới về tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước

Rate this post

Thông tư 06/2018/TT-BTC

Quy định mới về tạm ứng ngân sách nhà nước cho ngân sách nhà nước

Kể từ ngày 10/03/2018, Thông tư 06/2018/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 24/01/2018 chính thức có hiệu lực Thông tư sửa đổi Thông tư 30/2017/TT-BTC quy định tạm ứng ngân sách nhà nước cho ngân sách nhà nước . Dưới đây là nội dung chi tiết, mời các bạn tham khảo và tải về Thông tư tại đây.

Bạn đang xem: Thông tư 06/2018/TT-BTC Quy định mới về tạm ứng ngân sách nhà nước cho ngân sách nhà nước

TÀI CHÍNH
—-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
—————

Số: 06/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 0Đầu tiên 2018

nhà tròn
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số Thông tư số 30/2017/TT-BTC, ngày 18/04/2017 của BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ QUỸ NHÀ NƯỚC Tạm ứng NSNN.

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số. Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2017/TT-BTC ngày 18/04/2017 của Bộ Tài chính quy định về tạm ứng ngân sách nhà nước đối với ngân sách nhà ở. .

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số Thông tư số 30/2017/TT-BTC ngày 18/04/2017 của Bộ Tài chính quy định về tạm ứng nguồn ngân sách nhà nước cho ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 30/2017/TT-BTC) như sau:

1. Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 30/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau:

“Tạm ứng vốn ngân sách nhà nước thuộc ngân sách cấp tỉnh để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội trong khuôn khổ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, vốn cân đối ngân sách địa phương được Quốc hội thông qua, Hội đồng nhân dân quyết định của Tỉnh và đăng ký trong thẩm tra quyết toán ngân sách hàng năm đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua nhằm đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành nhanh, đưa vào khai thác và chi trả nợ gốc ngân sách địa phương hàng năm do Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân quyết định. HĐND tỉnh.

Tham Khảo Thêm:  Công văn 440/2013/TCT-CS Chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp

2. Điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư số 30/2017/TT-BTC được gộp chung tại điểm c và được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Mức đề nghị tạm ứng ngân sách nhà nước phải nằm trong phạm vi dư nợ còn lại của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, các văn bản hướng dẫn thi hành và mức vay trong năm ngân sách nhà nước. do Quốc hội quyết định hàng năm, bao gồm cả việc tạm ứng ngân sách nhà nước để bù đắp bội chi và trả nợ gốc.”

3. Điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau:

“b) Đối với các khoản tạm ứng ngân sách nhà nước có thời hạn tạm ứng vượt quá niên độ ngân sách

– Mức tạm ứng ngân sách nhà nước cho từng ngân sách cấp tỉnh tối đa không vượt quá số dư nợ cho vay còn lại của ngân sách cấp tỉnh. Mức tạm ứng của ngân sách nhà nước để bù đắp bội chi ngân sách địa phương tối đa không vượt quá mức bội chi ngân sách cấp tỉnh do Quốc hội quy định hàng năm và giới hạn tỷ lệ vay bù đắp bội chi của ngân sách nhà nước. Ngân sách địa phương có thời hạn tín dụng ngắn hạn. theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có). Mức ngân sách nhà nước trả trước để trả nợ gốc của ngân sách địa phương tối đa không vượt quá mức định mức vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hàng năm.

– Dư nợ cho vay còn lại của ngân sách cấp tỉnh được xác định bằng chênh lệch giữa số dư cho vay của ngân sách cấp tỉnh trong năm dự toán quy định tại điểm 6, điều 7 của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản khác. chỉ đạo và tổng dư nợ vay của ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm đề nghị tạm ứng, bao gồm: trái phiếu chính quyền địa phương, vay chính phủ nước ngoài, vay các tổ chức tài chính, vay nhà nước theo chương trình mục tiêu; Các khoản tạm ứng của ngân sách nhà nước (trừ các khoản tạm ứng của ngân sách nhà nước được thực hiện và hoàn trả trong cùng một năm ngân sách) và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật.

Tham Khảo Thêm:  Quyết định 498/QĐ-TCHQ Quy chế quản lý công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan

– Mức tạm ứng ngân sách nhà nước cụ thể đối với từng ngân sách cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.”

4. Điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư số 30/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau:

a) Khi có nhu cầu tạm ứng ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ đề nghị tạm ứng ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính, gồm:

(i) Đối với tạm ứng ngân sách nhà nước và hoàn trả trong cùng một năm ngân sách:

– Văn bản đề nghị tạm ứng ngân sách nhà nước của UBND tỉnh, trong đó nêu rõ:

+ Yêu cầu tạm ứng từ ngân sách nhà nước; mục đích sử dụng tạm ứng ngân sách nhà nước;

+ Nguồn vốn hoàn trả số tiền tạm ứng;

+ Thời gian tạm ứng;

+ Bản cam kết sử dụng số tiền tạm ứng đúng mục đích, hoàn trả số tiền tạm ứng chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị tạm ứng và các cam kết khác.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc công văn phê chuẩn Vị trí việc của Hội đồng nhân dân tỉnh (trường hợp giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh) đối với khoản tạm ứng ngân sách nhà nước.

Danh mục dự án đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn đăng ký thẩm tra dự toán ngân sách hàng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng vốn tạm ứng ngân sách nhà nước, chi tiết theo tổng mức đầu tư của từng dự án, nguồn vốn đầu tư. vốn thực hiện dự án, mức vốn đã bố trí cho dự án, phân bổ vốn tạm ứng;

(ii) Đối với tạm ứng ngân sách nhà nước có thời hạn tạm ứng kéo dài cả năm ngân sách:

– Văn bản đề nghị tạm ứng ngân sách nhà nước của UBND tỉnh, trong đó nêu rõ:

+ Yêu cầu tạm ứng từ ngân sách nhà nước; mục đích sử dụng tạm ứng ngân sách nhà nước;

+ Tiến lên; nguồn vốn hoàn trả số tiền tạm ứng; tiến độ tạm ứng ngân sách nhà nước;

+ Hạn mức dư nợ tín dụng của ngân sách cấp tỉnh; tổng dư nợ của ngân sách cấp tỉnh từ các nguồn đến thời điểm đề nghị tạm ứng, chi tiết theo từng nguồn, phân chia rõ vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc;

Tham Khảo Thêm:  Thông tư số 15/2011/TT-BVHTTDL quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động quần vợt

+ Mức bội chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách xin tạm ứng ngân sách nhà nước do Quốc hội quyết định; số vay để bù đắp bội chi trong năm phải tạm ứng chi tiết theo từng nguồn vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; số đã vay để trả nợ gốc trong năm đề nghị tạm ứng vào ngân sách nhà nước.

+ Cam kết sử dụng tiền tạm ứng đúng mục đích, hoàn trả tiền tạm ứng đúng hạn và các cam kết khác.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc công văn phê chuẩn Vị trí việc của Hội đồng nhân dân tỉnh (trường hợp giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh) đối với khoản tạm ứng ngân sách nhà nước.

– Trường hợp ngân sách nhà nước tạm ứng để bù đắp bội chi thì phải có danh mục dự án đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và được ghi vào bản thẩm định ngân sách hàng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh lập. quyết định việc sử dụng tạm ứng ngân sách nhà nước, chi tiết theo tổng mức đầu tư của từng dự án, nguồn vốn thực hiện dự án, số vốn đã cấp cho dự án và phân bổ tạm ứng. quỹ;

– Trường hợp ngân sách nhà nước tạm ứng để trả nợ gốc thì phải thẩm định tín nhiệm bổ sung để trả nợ gốc do Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hàng năm.

5. Điều 11 Thông tư số 30/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau:

“Điều 11. Các khoản chi sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản chi sử dụng ngân sách nhà nước chậm nộp.

1. Chi sử dụng ngân sách nhà nước

Ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh khi tạm ứng cho ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp Kho bạc Nhà nước hàng tháng đối với các khoản chi sử dụng ngân sách nhà nước theo tỷ lệ áp dụng thống nhất là 0,21%/tháng (trên cơ sở một tháng có 30 ngày) chậm nhất là ngày 10 của tháng liền sau tháng thanh toán và được xác định như sau:

Tài liệu Phòng Giáo dục Sa Thầy để xem nội dung chi tiết hơn.

Chuyên mục: Văn bản – Văn bản

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thông tư 06/2018/TT-BTC Quy định mới về tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Related Posts

Nghị định 29/2023/NĐ-CP Quy định mới về tinh giản biên chế

Nghị định 29/2023/NĐ-CP Quy định mới về tinh giản biên chế Ngày 03/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế….

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Lịch sử – Địa lí 4 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Đáp án bài tập ôn luyện sách Lịch sử – Địa lý 4 Chân…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Tin học 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Câu trả lời câu hỏi đào tạo khoa học máy tính 8 cuốn sách…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Lịch sử – Địa lí 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Đáp án câu hỏi rèn luyện Lịch sử – Địa lý 8 sách Những…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Đào tạo Câu hỏi trắc nghiệm Đáp án về Hoạt động trải nghiệm nghề…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Giáo dục công dân 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Giáo dục Công dân Huấn luyện Trắc nghiệm Câu trả lời 8 cuốn sách…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *