Quyết định số Quyết định 2351/QĐ-TTG về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020
Quyết định số Quyết định 2351/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
PHÁN QUYẾT
Phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020
________
thủ tướng
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ vào Nghị quyết số công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
PHÁN QUYẾT:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 với những nội dung chính sau:
1. Quan điểm:
a) Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới là một bộ phận cấu thành quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, là nền tảng của chiến lược phát triển con người của Đảng và Nhà nước. Bình đẳng giới là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
b) Tăng cường sự chỉ đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp của các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức doanh nghiệp…, các đơn vị kinh tế, sự nghiệp, sự tham gia của mỗi bên. . mỗi cá nhân, mỗi gia đình và cả cộng đồng trong công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
2. Mục tiêu của chiến lược.
a) Mục tiêu chung:
Đến năm 2020, bảo đảm cơ bản bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và sự hài lòng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, góp phần phát triển đất nước nhanh và bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý nhằm giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
– Mục tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2016 – 2020 đạt từ 25% trở lên; Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2015 đạt từ 30% trở lên và trên 35% nhiệm kỳ 2016 – 2020.
– Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo cấp cao là nữ.
– Mục tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội có lãnh đạo chính là nữ nếu cơ quan, tổ chức có lãnh đạo là nữ. tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 30% trở lên.
* Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động và việc làm; tăng khả năng tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
– Mục tiêu 1: Hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, mỗi giới (nam và nữ) có ít nhất 40%.
– Mục tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và 35% trở lên vào năm 2020.
– Mục tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
– Mục tiêu 4: Tỷ lệ phụ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
* Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
– Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% đến năm 2020.
– Mục tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sĩ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỷ lệ nữ tiến sĩ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
* Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
– Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 113 trẻ sơ sinh nam/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020.
– Mục tiêu 2: Giảm tỷ suất chết mẹ liên quan đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và dưới 52/100.000 vào năm 2020.
– Chỉ tiêu 3: Nâng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so với năm 2010.
– Mục tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống còn 27/100 ca sinh sống vào năm 2015 và dưới 25/100 vào năm 2020.
* Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa – thông tin.
– Mục tiêu 1: Giảm 60% vào năm 2015 và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm văn hóa thông tin chứa định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục, số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
– Mục tiêu 2: Đến năm 2015 có 90% và đến năm 2020 có 100% đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
* Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
– Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia làm việc nhà của phụ nữ so với nam giới xuống 2 lần vào năm 2015 và 1,5 lần vào năm 2020.
– Mục tiêu 2: Đến năm 2015 đạt 40% và đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc về pháp lý và sức khỏe tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình bị phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
– Chỉ tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020, 100% số người bị mua bán trở về do đầu thú hoặc giải cứu được cứu sống và số người bị mua bán tự trở về được xác định đủ điều kiện được hưởng các dịch vụ, hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
* Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
– Mục tiêu 1: Đến năm 2015, 80% và đến năm 2020 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc bất bình đẳng giới hoặc phân biệt đối xử với phụ nữ, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
– Mục tiêu 2: Đến năm 2015 và tiếp tục đến năm 2020, 100% thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định là có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc bình đẳng giới. Có vấn đề về bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới thì được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
– Mục tiêu 3: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
– Mục tiêu 4: Đến năm 2015 và duy trì đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ít nhất một lần.
Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Quyết định số 2351/QĐ-TTG phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !