Quyết định 711/QĐ-TTg
Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020” của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020”, do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Bạn đang xem: Quyết định 711/QĐ-TTg Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” của Thủ tướng Chính phủ.
thủ tướng ————- Con số: 711/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2012 |
PHÁN QUYẾT
“CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 2011 – 2020” ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
—————————
thủ tướng
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số Luật Giáo dục của Chính phủ;
Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
PHÁN QUYẾT:
Điều 1. Phê duyệt được đính kèm theo quyết định này”Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020“.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký công bố.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Người nhận: |
thủ tướng (Đã ký) nguyễn tấn dũng |
CŨNHÀ THẦU
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 2011 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13.06.2012 của Thủ tướng Chính phủ)
TIÊU ĐỀ
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó lấy đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích nhân tài, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.“. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 đã định hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là hướng đi chiến lược“. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 nhằm quán triệt đầy đủ và cụ thể hóa chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo. phát triển kinh tế 2011-2020 của đất nước.
I. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
1. Thành tích
a) Trình độ học vấn và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân.
Giai đoạn 2001-2010, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường tăng nhanh, trong đó mẫu giáo 5 tuổi tăng từ 72% lên 98%; tiểu học từ 94% lên 97%; THCS từ 70% lên 83%; THCS từ 33% lên 50%; tỷ lệ qua đào tạo chuyên nghiệp tăng 3,08 lần, trung cấp chuyên nghiệp tăng 2,69 lần; tỷ lệ trên đại học tăng 2,35 lần. Năm 2010, số sinh viên cao đẳng, đại học trên vạn dân đạt 227; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, bước đầu đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Mạng lưới cơ sở giáo dục được mở rộng trên toàn quốc nhằm mở rộng cơ hội học tập cho mọi người, trước tiên là xây dựng xã hội học tập. đã xóa”xã da trắng“Đối với giáo dục mầm non, tất cả các đô thị đều có trường tiểu học, hầu hết các đô thị có trường trung học cơ sở, liên xã có trường trung học cơ sở; huyện có trường trung học cơ sở. Tỉnh, huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số có trường phổ thông dân tộc nội trú trường phổ thông dân tộc bán trú Mạng lưới các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng phát triển mạnh Các cơ sở dạy nghề, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học được hình thành ở những vùng, vùng, địa phương đông dân nhất, kể cả vùng khó khăn như Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở và đang đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học theo độ tuổi; Một số địa phương đang thực hiện phổ cập giáo dục trung học.
b) Chất lượng giáo dục có nhiều tiến bộ ở các cấp học và trình độ đào tạo. Mức độ hiểu biết, khả năng tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên được cải thiện một bước. Số đông học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp có hoài bão lập thân, lập nghiệp, có tinh thần tự lực tự cường; Đại đa số sinh viên ra trường đều có việc làm. Phát triển giáo dục và đào tạo chuyển dịch theo hướng đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ; mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới, bước đầu đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Chất lượng giáo dục hàng đầu được đánh giá thông qua việc phát triển hệ thống trường phổ thông, trường chuyên năng khiếu và triển khai các chương trình đào tạo tiên tiến, chất lượng ở nhiều trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp.
c) Bình đẳng xã hội trong tiếp cận giáo dục được cải thiện, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em gia đình nghèo, trẻ em gái và các nhóm yếu thế. Về cơ bản đã đạt được sự bình đẳng giữa nam và nữ trong giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. Giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp tục phát triển. Hàng loạt các chính sách miễn, giảm học phí, học bổng, vay vốn học tập và các hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên trên cơ sở chính sách đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện công bằng xã hội và phát triển, xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng.
d) Công tác chỉ đạo giáo dục có chuyển biến tích cực về: khắc phục tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính ngành giáo dục; tăng cường phân cấp quản lý giáo dục, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin; hình thành sự giám sát của xã hội đối với chất lượng giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng từ trung ương đến địa phương và các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn ngành; mở rộng môi trường giáo dục thân thiện, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; đổi mới và tăng cường giáo dục truyền thống, văn hóa dân tộc.
đ) Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, tăng dần về chất lượng, khắc phục dần một phần bất hợp lý về cơ cấu đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển cơ sở giáo dục các cấp học và đào tạo.
e) Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng nhanh, từ 15,3% năm 2001 lên 20% tổng chi ngân sách năm 2010. Công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả quan trọng, nhất là công tác huy động vốn. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, mở trường, đóng góp kinh phí cho giáo dục. Các nguồn lực đầu tư cho giáo dục ngày càng được kiểm soát và nâng cao hiệu quả sử dụng.
g) Phát triển giáo dục ngoài công lập, nhất là giáo dục chuyên nghiệp và đại học. Trong 10 năm qua, tỷ lệ đào tạo ngoài công lập trong tổng tỷ lệ đào tạo ngày càng tăng: sơ cấp nghề tăng từ 28% lên 44%, trung cấp và cao đẳng nghề tăng từ 1,5% lên 5,5. %, trung cấp nghề tăng từ 5,6% lên 27,2%, cao đẳng tăng từ 7,9% lên 19,9%, đại học tăng từ 12,2% lên 13,2%.
h) Cơ sở vật chất của trường được cải thiện. Tỷ lệ phòng học kiên cố tăng từ 52% năm 2006 lên 71% năm 2010. Nhà công vụ cho giáo viên, ký túc xá cho học sinh được ưu tiên đầu tư xây dựng và tăng dần trong những năm gần đây.
Trong 10 năm qua, những thành tựu giáo dục của nước ta đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, khuyến học tài năng, phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện để đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. hội nhập quốc tế. .
Nguyên nhân đạt được:
– Đảng lãnh đạo, Quốc hội quan tâm; sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, chính quyền các cấp; Sự thành công của sự nghiệp giáo dục quyết định bởi sự quan tâm, vào cuộc của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục.
– Chính trị ổn định, những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới đã tạo môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục trong tổng chi ngân sách nhà nước liên tục tăng qua các năm.
– Lòng yêu nước, thương người, yêu nghề, tinh thần trách nhiệm, sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ sư phạm và quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Các thế hệ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác trên mọi miền Tổ quốc, nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa đã vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, đóng góp to lớn cho sự nghiệp.
Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong từng gia đình, từng dòng tộc, từng địa phương và từng cộng đồng dân cư.
Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Quyết định 711/QĐ-TTg Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !