Quyết định 54/2012/QĐ-TTg Về việc ban hành chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015

Rate this post

Quyết định 54/2012/QĐ-TTg

V/v thông báo chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015

Quyết định 54/2012/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015

Bạn đang xem: Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về việc công bố chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015

thủ tướng

———
Con số: 54/2012/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc

——————

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2012

PHÁN QUYẾT
Thông báo CHÍNH SÁCH VỐN ĐỜI SỐNG ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2012 – 2015

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc;

Thủ tướng Chính phủ công bố chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015.

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn vay vốn để phát triển sản xuất, ổn định đời sống, thoát nghèo bền vững.

Gia đình đồng bào dân tộc thiểu số (kể cả gia đình có vợ, chồng là người dân tộc thiểu số) đang sinh sống trên địa bàn đô thị (xã, khu phố, thị trấn) thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số danh sách các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn đáp ứng 2 tiêu chí:

1. Có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng bằng hoặc dưới 50% mức chuẩn nghèo theo quy định hiện hành.

2. Có phương án sản xuất nhưng thiếu hoặc không có vốn sản xuất.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Công khai, dân chủ, đúng đối tượng. Hàng năm rà soát để bổ sung, giới thiệu những gia đình không còn thuộc diện đặc biệt khó khăn.

2. Việc cho vay phải căn cứ vào phương án sử dụng vốn vay và cam kết cụ thể của từng hộ gia đình, có sự hướng dẫn cách làm ăn của chính quyền và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp; Những gia đình nghèo nhất sẽ được ưu tiên vay vốn trước.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay và có thể ủy thác một phần cho các tổ chức chính trị – xã hội cấp thành phố tín dụng và thu hồi nợ.

Điều 3. Nội dung chính sách

1. Điều kiện vay vốn

a) Gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 1 của quyết định này có chỗ ở hợp pháp, thuộc danh sách do Ủy ban nhân dân thành phố lập và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Tham Khảo Thêm:  Chỉ thị 22/CT-TTg Đẩy mạnh giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

b) Có phương án hoặc nhu cầu sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh được chính quyền và các tổ chức chính trị – xã hội của thôn, làng hỗ trợ hộ gia đình lập hoặc xác nhận;

c) Vốn phải được sử dụng đúng mục đích, không được dùng để tái gửi tại ngân hàng khác.

2. Hình thức và mức cấp tín dụng

a) Có thể mượn một hoặc nhiều lần;

b) Tổng mức vay không quá 8 triệu đồng/hộ; không phải dùng tài sản đảm bảo tiền vay và được miễn lệ phí thủ tục hành chính trong phần vốn vay.

3. Thời hạn của khoản vay

Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 5 năm.

4. Trả nợ và gia hạn nợ

Trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay vẫn thuộc diện gia đình đặc biệt khó khăn và phải tiếp tục sử dụng vốn vay thì căn cứ hiện hành để có hướng xử lý phù hợp như sau:

a) Nếu người vay vẫn thuộc diện gia đình đặc biệt khó khăn và có nhu cầu tiếp tục sử dụng vốn thì được gia hạn thời hạn trả nợ, nhưng không quá 05 năm.

b) Trường hợp người vay đã thoát khỏi hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng chưa thoát nghèo theo chuẩn nghèo và gia đình có khó khăn tạm thời về tài chính chưa có khả năng trả nợ thì được xem xét gia hạn thời hạn trả nợ, nhưng giá trị lớn nhất. không quá 2,5 năm.

c) Trường hợp người vay đã thoát nghèo theo chuẩn nghèo thì phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì lãi suất chậm trả sẽ bằng 130% lãi suất tiền vay.

5. Lãi suất cho vay bằng 0,1%/tháng, tương đương 1,2%/năm.

6. Xử lý rủi ro: Đối với các hộ gặp rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc khó khăn bất khả kháng khác không trả được nợ thì được xử lý rủi ro theo quy định về xử lý nợ bảo hiểm. Chính sách xã hội theo quy định hiện hành.

7. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2012 – 2015.

8. Kinh phí quản lý: Hàng năm, các địa phương bố trí kinh phí quản lý từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Quyết định này. Tỷ lệ chiết khấu là 5% trên tổng kinh phí do trung ương phân bổ.

Điều 4. Vốn thực hiện

1. Đối với địa phương không tự cân đối được ngân sách

Ngân sách trung ương cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay theo quyết định này.

2. Đối với địa phương tự cân đối được ngân sách

Kinh phí thực hiện được bố trí trong ngân sách địa phương. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp điều chỉnh khoản này trong dự toán ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân thông qua và chuyển Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lãnh đạo, chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện quyết định này:

Tham Khảo Thêm:  Thông tư số 114/2010/TT-BTC Về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ Trạm thu phí cầu Quán Hầu và đường tránh TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

a) Ban hành thông tư hướng dẫn thi hành quyết định này.

b) Định kỳ hàng năm rà soát, xây dựng phương án nhu cầu vốn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trong thẩm định ngân sách nhà nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc xây dựng kế hoạch vốn trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm:

a) Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm chỉ đạo quy trình, thủ tục cho vay có bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; cấp tín dụng, thu nợ, chủ trì gia hạn thời gian sử dụng tín dụng và chủ trì xử lý rủi ro theo quy định.

b) Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội lập kế hoạch nhu cầu vốn gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Dân tộc và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn bộ trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện cho vay và thu hồi nợ trên địa bàn, đặc biệt:

a) Tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này tại địa phương;

b) Chỉ đạo việc lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chính sách khác trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, hạn chế rủi ro;

c) Giao trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị (Sở, ban, ngành, đoàn thể,…) của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc tổ chức, hướng dẫn hộ vay vốn cách thức sử dụng vốn có hiệu quả của vay và trả nợ vay;

Chỉ định cơ quan công tác dân tộc ở địa phương là cơ quan thường trực tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện chính sách này;

d) Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện tín dụng và sử dụng vốn trên địa bàn, định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban Dân tộc.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp thành phố và hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc tổ chức cho vay và thu hồi nợ;

b) Phê duyệt danh sách đối tượng hỗ trợ của từng địa phương làm cơ sở thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

7. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm

a) Tổ chức phổ biến rộng rãi các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, lập danh sách đối tượng theo quyết định này và bình xét hàng năm; , gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ định tổ chức, cá nhân trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn sử dụng vốn vay có hiệu quả, xóa đói, giảm nghèo.

Tham Khảo Thêm:  Thông tư số 38/2010/TT-BYT Hướng dẫn kiểm tra cuối năm việc thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về dược và mỹ phẩm

b) Hỗ trợ Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc giải ngân, theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn và đôn đốc trả nợ;

c) Chỉ đạo Ban Chỉ đạo Chương trình Xóa đói, giảm nghèo cấp xã phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội giám sát việc lập danh sách hộ đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tín dụng, bảo đảm dân chủ, khai mạc; xác nhận danh sách vay vốn của các gia đình; phối hợp với các tổ chức cho vay, tổ tiết kiệm và vay vốn kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;

đ) Chỉ đạo Trưởng thôn tham gia vận động trả nợ;

đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện.

Điều 6. Hiệu lực

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013 và thay thế Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 và Quyết định số Quyết định số 126/2008/QĐ-TTg ngày 15/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. phán quyết.

Người nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Văn phòng Ban PCTN Trung ương;
– Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố do trung tâm chỉ đạo;
– Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Đại hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện KSND tối cao;
– Kiểm soát nhà nước;
– Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của công đoàn;
– VPCP: BTCN, PCN, Trợ lý TTCP,
cổng thông tin điện tử, các Vụ, Cục, đơn vị liên quan, Công báo;
– Lưu: Văn bản, KTTH (3b).

thủ tướng(Đã ký)nguyễn tấn dũng

Chuyên mục: Văn bản – Văn bản

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Quyết định 54/2012/QĐ-TTg Về việc ban hành chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015 . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Related Posts

Kế hoạch dạy học môn Công nghệ 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Công nghệ 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế hoạch dạy…

Kế hoạch dạy học môn Giáo dục công dân 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Giáo dục công dân 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế…

Kế hoạch dạy học môn Khoa học tự nhiên 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

1 Mở đầu 2% = 3 tiết Bài 1: Sử dụng một số hoá chất, thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm 3 2 Chương I…

Kế hoạch dạy học môn Lịch sử và Địa lí 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Lịch sử và Địa lí 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống….

Kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế…

Kế hoạch dạy học môn Tin học 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Tin học 8 sách Chân trời sáng tạo. Kế hoạch dạy học môn Tin…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *