Nghị định số 49/2014/NĐ-CP Giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu

Rate this post

Nghị định 49/2014/NĐ-CP

Giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và theo quyết định của chủ sở hữu

sắc lệnh

VỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG PHÁP LUẬT VÀ TỔNG HỢP QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ SỞ HỮU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,

Chính phủ ban hành Nghị định giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước trong việc tuân thủ pháp luật và theo quyết định của chủ sở hữu.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi

Nghị định này quy định việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc tuân thủ pháp luật và quyết định của chủ sở hữu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là doanh nghiệp cấp 1), bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ – công ty con; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập;

b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn thành lập và vốn đầu tư do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ sở hữu.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà doanh nghiệp cấp 1 là chủ sở hữu phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp và nắm giữ trên 50% vốn cổ phần (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp 2).

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền, phân cấp hoặc chỉ định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, kiểm soát viên, người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của doanh nghiệp nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Giám sát doanh nghiệp nhà nước” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thường xuyên hoặc định kỳ theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định về việc tuân theo pháp luật, chấp hành quyết định của chủ sở hữu đối với nhà nước. . doanh nghiệp.

Tham Khảo Thêm:  Nghị định 75/2021/NĐ-CP Quy định mới về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

2. “Thanh tra doanh nghiệp nhà nước” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xác minh, làm rõ và kết thúc định kỳ hoặc đột xuất theo căn cứ, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, các quy định về việc tuân theo pháp luật và tuân thủ các yêu cầu của chủ sở hữu. các quyết định. đối với doanh nghiệp nhà nước.

3. “Kiểm tra doanh nghiệp nhà nước” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá và xử lý định kỳ hoặc đột xuất theo căn cứ, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định về việc tuân thủ pháp luật và tôn trọng các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. doanh nghiệp nhà nước. .

4. “Chủ sở hữu” là cơ quan, tổ chức được chỉ định hoặc phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm cả Bộ quản lý ngành, cấp tỉnh. . UBND và doanh nghiệp cấp 1 khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác.

5. “Cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp” là Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp).

6. “Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp” (sau đây gọi là “Người đại diện”) là cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.

7. “Người quản lý doanh nghiệp” là Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (trừ tổng giám đốc, giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động).

8. “Doanh nghiệp nhà nước” là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn cổ phần.

Điều 4. Áp dụng pháp luật trong giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tuân theo pháp luật, chấp hành quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước.

1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật chuyên ngành có quy định khác về giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tuân theo pháp luật, chấp hành quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước thì thực hiện theo quy định quốc tế này. điều ước hoặc luật chuyên ngành sẽ được áp dụng.

2. Đối với doanh nghiệp do các ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, doanh nghiệp cấp 1 là chủ sở hữu có vốn đầu tư vào doanh nghiệp và nắm giữ không quá 50% vốn thành lập, các Bộ lãnh đạo ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp cấp 1 căn cứ quy định tại Nghị định này quy định cụ thể việc giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại doanh nghiệp.

Tham Khảo Thêm:  Thông tư số 136/2011/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua Cụm phà Vàm Cống

Điều 5. Mục đích giám sát, kiểm tra, thanh tra

1. Nắm bắt, phản ánh và đánh giá đúng đắn việc thực thi pháp luật và việc chấp hành các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, kịp thời chấn chỉnh hoặc thực hiện các biện pháp phù hợp, giúp doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2. Giúp cơ quan quản lý nhà nước và chủ sở hữu phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến ​​nghị người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý.

3. Kịp thời phát hiện những lỗ hổng, bất cập trong chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước để kiến ​​nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp chấn chỉnh, hoàn thiện.

4. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; khuyến khích chia sẻ, nhân rộng những kinh nghiệm hay, mô hình làm ăn hiệu quả giữa các doanh nghiệp nhà nước.

Điều 6. Nguyên tắc giám sát, kiểm tra, thanh tra

1. Tôn trọng các quy định của pháp luật, bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch.

2. Tăng cường phối hợp có hiệu quả giữa chủ sở hữu, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra.

3. Không cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra và các đối tượng khác có liên quan.

4. Không có sự chồng chéo về phạm vi, nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Điều 7. Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra

1. Theo dõi, rà soát, kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong các lĩnh vực sau:

a) Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; chế độ tài chính và giám sát tài chính đối với doanh nghiệp theo Nghị định số 11/2011/NĐ-CP của Chính phủ. 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

b) Tổ chức lại, đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp; xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

c) Tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương, thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với người quản lý doanh nghiệp, người đại diện và người lao động làm việc trong doanh nghiệp;

Tham Khảo Thêm:  Đáp án trắc nghiệm Mô đun 9 môn Tiếng Việt Tiểu học

đ) Quy định của pháp luật chuyên ngành đối với lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh; quy chế, quy trình nghiệp vụ – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp;

đ) Quy định pháp luật về giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá hiệu quả hoạt động và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, công khai, minh bạch trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

e) Các quy định khác của pháp luật theo yêu cầu của chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Giám sát, rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quyết định của chủ sở hữu đối với các nội dung sau:

a) Thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh đã được phê duyệt; nhiệm vụ công ích giao cho doanh nghiệp; dự án đầu tư nhóm A, B đã được phê duyệt;

b) phân phối lợi nhuận, tạo và sử dụng các quỹ; tăng hoặc giảm vốn cổ phần; nợ, cho vay nợ (trong và ngoài nước); huy động vốn; Nghĩa vụ tài sản; mua bán tài sản có giá trị (từ 50% vốn cổ phần trở lên hoặc do Điều lệ quy định); góp vốn, giữ nguyên, tăng, giảm vốn của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác theo chủ trương đã được phê duyệt;

c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và nộp đơn phá sản; thành lập, giải thể đơn vị mới theo đề án đã được phê duyệt;

d) Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế theo quyết định hoặc quy định của chủ sở hữu;

đ) Việc thực hiện các quyết định tuyển dụng, quản lý, sử dụng; việc thực hiện chế độ, chính sách; đánh giá hiệu quả công việc, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp và người lao động;

e) Việc thực hiện các quyết định khác liên quan đến kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra; đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả quản lý, điều hành doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người quản lý doanh nghiệp;

g) Các nội dung khác theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Chuyên mục: Văn bản – Văn bản

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Nghị định số 49/2014/NĐ-CP Giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Related Posts

Kế hoạch dạy học môn Công nghệ 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Công nghệ 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế hoạch dạy…

Kế hoạch dạy học môn Giáo dục công dân 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Giáo dục công dân 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế…

Kế hoạch dạy học môn Khoa học tự nhiên 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

1 Mở đầu 2% = 3 tiết Bài 1: Sử dụng một số hoá chất, thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm 3 2 Chương I…

Kế hoạch dạy học môn Lịch sử và Địa lí 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Lịch sử và Địa lí 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống….

Kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất 8 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Kế…

Kế hoạch dạy học môn Tin học 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng Phòng GD&DT Sa Thầy đọc bài viết Kế hoạch dạy học môn Tin học 8 sách Chân trời sáng tạo. Kế hoạch dạy học môn Tin…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *