Nghị định số 23/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng

Rate this post

Nghị định 23/2009/NĐ-CP

Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; Sử dụng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng

Nghị định số Nghị định 23/2009/NĐ-KP của Chính phủ: Về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; sử dụng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; Quản lý phát triển nhà và văn phòng.

Bạn đang xem: Nghị định số. 23/2009/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; Sử dụng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng

CHÍNH PHỦ
————

Con số: 232009/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc

——————

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2009

sắc lệnh
Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; sử dụng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và văn phòng
————

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng số. 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Nhà ở số. 56/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản số. 63/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số Căn cứ Nghị định số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Pháp lệnh sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 04/2008/UBTVQH12 ngày ngày 2 tháng 4 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

ÁN LỆNH:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, sử dụng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật (trong đô thị), khu đô thị, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế cao . khu công nghệ), quản lý phát triển nhà và công sở; hình thức, mức độ xử phạt; thẩm quyền, thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bao gồm hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; sử dụng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; việc quản lý, phát triển nhà ở, công sở do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đều bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm 2 Điều 1 Nghị định này nhưng hành vi đó xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 1 Nghị định này. là thành viên có quy định khác nhau.

Tham Khảo Thêm:  Thông tư số 26/2014/TT-NHNN Quy định về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam

Điều 3. Nguyên tắc, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công bằng, đầy đủ và đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.

2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm (đối với dự án đầu tư xây dựng thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính). bị xử phạt, bàn giao đưa vào sử dụng); Sau thời hạn này thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

3. Trong thời hạn quy định tại điểm 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính mà cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm ngừng xử phạt. hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính sau 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt. chưa. vi phạm.

Điều 4. Xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Hình thức xử phạt chính: phạt tiền, mức phạt tiền tối đa là 500 000 000 đồng;

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Thu hồi, tước bỏ quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;

b) Tang vật, công cụ vi phạm hành chính bị tịch thu.

3. Biện pháp khắc phục:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm;

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

c) Khen thưởng thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra theo quy định của pháp luật.

4. Đối với hành vi vi phạm trật tự xây dựng, ngoài việc bị phạt tiền theo quy định của nghị định này còn bị xử lý theo quy định của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ. Chính phủ. quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sau đây gọi là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP).

Điều 5. Hình thức khai báo vi phạm trên Trang thông tin điện tử (Website)

Tham Khảo Thêm:  Quyết định 794/2013/QĐ-BGDĐT Danh mục đề án và văn bản cá biệt soạn thảo, ban hành năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ngoài việc áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi tên tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính, nội dung vi phạm, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính. các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều 17, 18, 22, 24, 29 và 34 của Nghị định này còn phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ra quyết định. xử phạt vi phạm hành chính. phát hành

Chương II
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Mục I
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT CỦA HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 6. Xử phạt chủ đầu tư vi phạm quy định về khảo sát xây dựng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Không phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng hoặc phương án bổ sung nhiệm vụ khảo sát trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng;

b) Làm mất các điểm chuẩn, độ cao khi đã được nhà thầu trắc địa đệ trình;

c) Tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát không đúng trình tự, thủ tục đã quy định;

d) Không lưu trữ kết quả khảo sát như mô tả.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Tự nghiên cứu xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

b) Không thực hiện công việc giám sát khảo sát xây dựng theo mô tả;

c) Không tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm còn bị buộc tuân thủ quy định về khảo sát xây dựng.

Điều 7. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về thiết kế dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng khi không đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định.

2. Ngoài hình thức phạt tiền, chủ đầu tư có hành vi vi phạm buộc phải thực hiện nghiêm túc các quy định đối với công tác thiết kế dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 8. Xử phạt chủ đầu tư vi phạm thiết kế, dự toán xây dựng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán xây dựng công trình không đúng trình tự, thủ tục quy định;

b) Không lưu giữ hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình;

c) Sửa đổi, bổ sung dự án làm thay đổi dự án cơ sở hoặc dự án kỹ thuật khi chưa được sự chấp thuận của nhà thầu thiết kế.

Tham Khảo Thêm:  Quyết định số 1392/QĐ-TTG Về việc phê chuẩn kết quả miễn nhiệm Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2004 - 2011

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tự thi công xây dựng công trình khi không đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định.

3. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều này, chủ đầu tư vi phạm còn bị buộc tuân thủ quy định về thiết kế xây dựng công trình.

Điều 9. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước

1. Tốt:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp không có khả năng tự thành lập theo quy định; thành lập ban quản lý dự án không đủ điều kiện theo quy định; không thuê tổ chức làm tư vấn quản lý dự án nếu không đủ năng lực để tự thực hiện theo quy định;

b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi thay đổi nội dung dự án vi phạm Quy chế dự án.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại điểm 1 Điều này, chủ đầu tư có hành vi vi phạm buộc phải thực hiện nghiêm túc các quy định về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và thành lập Ban quản lý dự án.

Điều 10. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình.

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không thông báo bằng văn bản về ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp thành phố trực thuộc trung ương nơi xây dựng công trình trước 07 ngày theo quy định.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công (trường hợp vi phạm quy định về cấp giấy phép xây dựng thì bị phạt tiền). được áp dụng theo quy định về cấp giấy phép xây dựng) quy định tại Điều 12 của quyết định này).

3. Vi phạm các quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ đặt đá, lễ khánh thành công trình xây dựng thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 11/2015/NĐ-CP. bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn

Chuyên mục: Văn bản – Văn bản

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Nghị định số 23/2009/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

Related Posts

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Lịch sử – Địa lí 4 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Đáp án bài tập ôn luyện sách Lịch sử – Địa lý 4 Chân…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Tin học 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Câu trả lời câu hỏi đào tạo khoa học máy tính 8 cuốn sách…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Lịch sử – Địa lí 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Đáp án câu hỏi rèn luyện Lịch sử – Địa lý 8 sách Những…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Đào tạo Câu hỏi trắc nghiệm Đáp án về Hoạt động trải nghiệm nghề…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Giáo dục công dân 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Giáo dục Công dân Huấn luyện Trắc nghiệm Câu trả lời 8 cuốn sách…

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Âm nhạc 8 sách Chân trời sáng tạo

Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Đáp Án Giáo Trình Đào Tạo Âm Nhạc 8 Cuốn Chân Trời Sáng Tạo….

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *