Nghị định 06/2009/NĐ-CP
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
Nghị định số Nghị định 06/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá.
Bạn đang xem: Nghị định số. Nghị định 06/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
CHÍNH PHỦ ———— Con số: 062009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2009 |
sắc lệnh
Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá
——————
quản lý
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 08 tháng 3 năm 2007 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
ÁN LỆNH:
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá.
2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật. trước pháp luật nên bị xử phạt hành chính.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định tại Nghị định này bao gồm: vi phạm quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy phép sản xuất, điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, xuất nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm , tem sản phẩm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá quy định tại Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. của Việt Nam là một bên ký kết.
3. Người chưa thành niên vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Đầu tiên.”sản phẩm mùa hè” là đồ uống có cồn thực phẩm, sau đây gọi chung là rượu. Rượu được sản xuất bằng cách lên men, có hoặc không có chưng cất, từ tinh bột ngũ cốc, đường thực vật và trái cây.
2.”Sản xuất rượu thủ công” là hoạt động sản xuất rượu bằng thiết bị đơn giản, quy mô nhỏ và do hộ gia đình, hộ kinh doanh hoặc cá nhân thực hiện.
3.”Công nghiệp sản xuất rượu” là hoạt động sản xuất rượu trên dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp.
4.”nguyên liệu thuốc lá” là thuốc lá ở dạng lá rời, lá hoặc sợi thuốc lá đã sơ chế, lá thuốc lá, cọng thuốc lá và các chế phẩm thay thế khác dùng để sản xuất sản phẩm thuốc lá.
5.”Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, sau đây gọi là thuốc lá. Thuốc lá được chế biến thành thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lào và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai và hít.
6.”Năng lực sản xuất các sản phẩm thuốc lá” là khả năng của máy móc, thiết bị đồng bộ để sản xuất thuốc lá.
7.”Chế biến nguyên liệu thuốc lá” là hoạt động chế biến được thực hiện trên dây chuyền máy móc, thiết bị để sơ chế, tách cọng thuốc lá hoặc chế biến sợi thuốc lá, lá thuốc lá và các chế phẩm thay thế khác dùng trong sản xuất thuốc lá.
Điều 4. Nguyên tắc xử phạt
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá phải do người có thẩm quyền quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Nghị định này thực hiện.
3. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán rượu và thuốc lá sẽ được xem xét theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá phải được thực hiện theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa xử phạt.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá được thực hiện, trừ trường hợp trong các trường hợp sau. : theo quy định tại điểm 2 điều này.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu rượu và sản phẩm thuốc lá hoặc dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu rượu và thuốc lá; hành vi buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng lậu; Đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố về hình sự hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền thì các quyền, nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá bị xử phạt vi phạm hành chính; Thời hiệu xử phạt là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
4. Trong thời hạn quy định tại điểm 1 và khoản 2 Điều này, nếu cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá hoặc cố tình trốn tránh, cản trở quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều này không áp dụng điều này và thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi phạm tội trốn tránh hoặc cản trở việc xử phạt.
5. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá nếu quá một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nhưng không tái phạm thì được coi là chưa xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá.
6. Trường hợp quá thời hạn quy định tại các điểm 1, 2 và 3 điều này thì cá nhân, tổ chức vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm 1 điều 1 của pháp lệnh . sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các quy định của Nghị định này.
Điều 6. Xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính: đối với mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá, cá nhân, tổ chức vi phạm phải thực hiện một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
một lời cảnh báo
Đối với trường hợp phạm tội do vô ý, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với trường hợp vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ 14 tuổi đến 16 tuổi thực hiện.
b) Phạt tiền
Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá là mức trung bình của nhóm mức phạt đối với hành vi đó. Nếu phạm tội có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được vượt quá mức tối thiểu của khung tiền phạt. Nếu phạm tội có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên, nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt sau: :
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;
b) Tịch thu tang vật, công cụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Ngoài hình thức xử phạt chính và các hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm 1 và khoản 2 điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức phạm tội trong lĩnh vực rượu, bia. sản xuất, kinh doanh thuốc lá có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục quy định tại các điều của chương II, chương III và chương IV Nghị định này.
Chương II
CÁC VI PHẠM HÀNH CHÍNH CHUNG
TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HÀNG DỆT MAY VÀ,
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 7. Vi phạm quy định về Giấy phép sản xuất
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh mà không có Giấy phép sản xuất rượu thủ công (áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2010);
b) Làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép sản xuất rượu thủ công để kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất cồn công nghiệp hoặc sản xuất thuốc lá khi giấy phép sản xuất đã hết hạn;
b) Sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất thuốc lá không có giấy phép sản xuất;
c) Làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép sản xuất cồn công nghiệp, Giấy phép sản xuất thuốc lá.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu Giấy phép sản xuất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Như trong file tài liệu của Bộ Giáo dục Thầy để xem chi tiết hơn
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Nghị định số 06/2009/NĐ-CP Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !