Nghị định 33/2016/NĐ-CP
Hướng dẫn Luật BHXH bắt buộc của chiến sĩ Công an nhân dân
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHXH quy định BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Do đó, mức đóng và phương thức đóng BHXH được quy định theo quy định tại khoản 1 Điều 85 và khoản 1 khoản 2 Điều 86 Luật BHXH hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định 33/2016 /ND . -CP như sau:
Bạn đang xem: Nghị định 33/2016/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đóng BHXH bắt buộc đối với chiến sĩ Công an nhân dân làm công tác cơ yếu
- Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 4 (đối với người làm công ăn lương) Điều 2 Nghị định số. 33/2016/NĐ đóng hàng tháng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Người sử dụng lao động sẽ đóng hàng tháng từ tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo quy định tại điểm 1 và điểm 4 (đối với người làm công ăn lương) Điều 2 Nghị định 33/2016, bao gồm:
- 3% đóng vào quỹ ốm đau và thai sản;
- Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh tật;
- Đóng góp 14% vào quỹ hưu trí và sinh tồn.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016 |
sắc lệnh
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐOẠN CỦA LUẬT BHXH ĐỐI VỚI QUÂN ĐỘI, CÔNG AN NHÂN DÂN, CÔNG NHÂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an sinh xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu như: đối với quân nhân.
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo đảm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm công ăn lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan nghiệp vụ Công an nhân dân;
c) Người làm công tác số hưởng lương như quân nhân (sau đây viết tắt là người làm công tác số).
2. Người lao động thuộc đối tượng hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân;
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; Bảo hiểm Quốc gia công sinh viên đang theo học được hỗ trợ chi phí sinh hoạt;
c) Học viên học chính khóa được hỗ trợ sinh hoạt phí.
3. Người hưởng chế độ một vợ một chồng hoặc vợ hoặc chồng trong cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 123 của Luật BHXH.
4. Người lao động quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều này trong thời gian học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở nước ngoài vẫn được hưởng lương hoặc chế độ quân hàm hoặc sinh hoạt phí nếu ở trong nước và có đóng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại nghị định này.
5. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Cơ quan, tổ chức sử dụng người làm công việc có số lượng;
c) Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 3. Chế độ bảo đảm xã hội bắt buộc
1. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật bảo hiểm xã hội, bao gồm: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng đủ năm chế độ bảo đảm xã hội bắt buộc.
3. Người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ tai nạn lao động, ốm đau; hưu trí và tử tuất.
4. Người lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Điều 4. Quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
Theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật BHXH, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về BHXH và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ công bố hoặc công bố theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật. . Luật bảo đảm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
2. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Thống kê, thông tin, tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật bảo đảm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, huấn luyện nguồn nhân lực làm công tác an sinh xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Quản lý thu, chi bảo đảm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội theo thẩm quyền.
Chương II
MỘT SỐ YÊU CẦU VỀ AN SINH XÃ HỘI
Mục 1: Chế độ thai sản của người mang thai hộ và người mang thai hộ
Điều 5. Chế độ thai sản của lao động nữ đi thay người
Chế độ thai sản của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Quân nhân, nữ Bảo hiểm nhân dân, nhân viên kỹ thuật số (sau đây gọi là nhân viên) mang thai hộ đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc. đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; Trường hợp người phụ nữ ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Nữ mang thai hộ có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý được hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của cơ sở y tế và cơ sở y tế có thẩm quyền. của điều trị. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần đến dưới 13 tuần;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần đến 25 tuần;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần trở lên.
Thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội có quyền được hưởng sau đây:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động làm hộ sinh;
b) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, kể từ ngày nghỉ sinh con đến ngày giao con cho người mẹ yêu cầu thay thế nhưng không quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo đảm xã hội.
Nếu từ thời điểm sinh con đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm con chết mà thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản dưới 60 ngày thì người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày, kể cả ngày nghỉ lễ, tết. , Lễ Tết và ngày nghỉ cuối tuần.
Thời điểm giao con cho bên nhờ mang thai hộ là thời điểm được ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao con cho bên yêu cầu, bên mang thai hộ;
c) Hết thời gian nghỉ sinh con quy định tại điểm 2 Điều này hoặc điểm b điểm này mà trong thời hạn 30 ngày đầu kể từ ngày trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động thay thế được hưởng chế độ dưỡng sức. Phục hồi chức năng theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp người lao động thay thế đã phục viên, thôi việc hoặc nghỉ việc trước khi sinh con.
4. Khi người lao động làm hộ sinh thì chồng là người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội. bảo vệ.
5. Mức hưởng chế độ thai sản của người mang thai hộ phải phù hợp với quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước đó. hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp người lao động mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì tỷ lệ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng trong thời điểm đó. bảo hiểm nào. phí bảo hiểm đã được đóng.bảo hiểm xã hội.
6. Trong thời gian hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động mang thai hộ, người sử dụng lao động không phải mang thai hộ. đóng bảo hiểm xã hội.
7. Trường hợp nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước khi sinh con và đủ điều kiện quy định tại điểm 2 hoặc điểm 3 Điều 31 của Luật BHXH thì vẫn được hưởng chế độ. . thai sản quy định tại các điểm a, b, điểm 3 và điểm 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Tài liệu Phòng Giáo dục Sa Thầy để xem nội dung chi tiết hơn.
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Nghị định 33/2016/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc với quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !