Nghị định 29/2013/NĐ-CP
Chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở thành phố, quận, huyện và cán bộ, công chức ở cấp xã
Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở thành phố, phường, thị trấn và những người hoạt động bán chuyên trách ở cấp thành phố.
Bạn đang xem: Nghị định 29/2013/NĐ-CP Chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở thành phố, phường, thị trấn và những người hoạt động kiêm nhiệm ở cấp thành phố.
quản lý |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Con số: 29/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2013 |
sắc lệnh
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ. NGHỊ ĐỊNH 92/2009/NĐ-KP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VỊ TRÍ, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG DÂN VÀ CÔNG DÂN KHÔNG ĐẶC QUYỀN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở thành phố trực thuộc trung ương. các khu phố và thành phố và những người làm việc bán thời gian ở cấp thành phố,
Điều 1. Sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Nghị định của Chính phủ số Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở thành phố, phường, thị trấn. và những người làm việc bán thời gian ở cấp thành phố.
1. Bổ sung vào cuối điểm c khoản 1 Điều 5 như sau:
Riêng Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã hưởng chế độ hưu trí thì ngoài lương hưu hiện hưởng, hàng tháng được hưởng 100% mức lương bậc 1 của chức vụ hiện hưởng theo quy định. ở điểm a. của điều này.a Khoản 1 Điều 5 Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sau khi đủ 5 năm (60 tháng) bậc 1, nếu ông hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong thời gian này thì được hưởng 100% tiền lương bậc 2 của chức vụ đang đảm nhiệm.”
2. Sau khoản 3 Điều 16, bổ sung điểm 3b như sau:
“3b. Những người đã làm công tác cán bộ cấp thị xã trước ngày 01 tháng 01 năm 1998, nếu trong thời gian công tác này có các chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ về sửa đổi, hoàn thiện Nghị định số 50/KP ngày 26-7-1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ khu phố, khu phố, thị trấn được điều động, tuyển dụng vào CAND, CSND hoặc làm việc trong các cơ quan , đơn vị, doanh nghiệp nhà nước. , tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì thời gian giữ chức danh trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 nếu không tính đóng hàng tháng hoặc đóng liên tục được tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội”. .
3. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Những người làm công tác kiêm nhiệm ở cấp xã có quyền được bổ sung chế độ, bảo hiểm y tế. Ngân sách trung ương bố trí bổ sung kinh phí, trong đó có 3% đóng bảo hiểm y tế để đóng hằng tháng cho cán bộ kiêm nhiệm cấp xã như sau:
1. Đô thị loại 1 được hỗ trợ thêm bằng 20,3 tháng lương tối thiểu chung;
2. Đô thị loại 2 được hỗ trợ thêm bằng 18,6 tháng lương tối thiểu chung;
3. Đô thị loại 3 được bố trí quỹ đền bù bằng 17,6 tháng lương tối thiểu chung.”
4. Khoản 3 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Buộc thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với những người hoạt động kiêm nhiệm ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách trung ương sẽ cấp bổ sung kinh phí, trong đó có 3% đóng bảo hiểm y tế, để chi trả hàng tháng cho người lao động kiêm nhiệm ở từng thôn, tổ dân phố như sau:
a) Đối với thôn thuộc địa bàn thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, bản ở các đô thị biên giới, hải đảo; Thôn đô thị có khó khăn về ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính và thôn đô thị loại 1, loại 2 được bố trí quỹ phụ trợ bằng 5,0 tháng lương tối thiểu chung;
b) Đối với thôn không thuộc điểm a khoản này và khu dân cư thì được bồi thường bằng 3,0 tháng lương tối thiểu chung.
5. Sau điểm 3 Điều 19, bổ sung điểm 3b như sau:
“3b. Căn cứ kinh phí bồi thường bao gồm 3% mức khoán bảo hiểm y tế từ ngân sách trung ương cho từng cấp xã, thôn, tổ dân phố quy định tại Điều 14, khoản 3 Điều 19 Nghị định này và căn cứ vào đặc điểm của từng cấp xã, từng thôn, bản, nơi cư trú. nhóm đối tượng, yêu cầu quản lý, nguồn kinh phí thực hiện cải cách chính sách tiền lương của địa phương và các quy định tại Nghị định này; Nghị định số Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ đường bộ; Nghị định số Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an thành phố; Nghị định số Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Quyết định số Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định giao Hội đồng nhân dân chi phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng cấp quy định những nội dung sau:
a) Quyết định số lượng, chức danh người hoạt động bán chuyên trách ở cấp khu phố, thôn, tổ dân phố;
b) Xác định mức chi bồi dưỡng theo từng chức danh, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động kiêm nhiệm cấp xã, thôn, tổ dân phố từ nguồn kinh phí được giao của quỹ phụ cấp Chính phủ, ngân sách trung ương và ngân sách nhà nước. kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương, bảo đảm tương quan hợp lý với hệ số lương của cán bộ, công chức cấp xã, đồng thời khuyến khích cán bộ kiêm nhiệm cấp xã, thôn, tổ chức.
c) Xác định mức khoán kinh phí hoạt động của các đoàn thể chính trị – xã hội cấp xã, thôn, tổ dân phố bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.”
Điều 2. Hiệu lực
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính quản lý việc hạch toán các khoản chi theo quy định tại nghị định này.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì tổ chức thực hiện quy định tại điểm 3b Điều 16 Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm./. việc thi hành nghị định này.
Người nhận: |
TM. quản lý (Đã ký) nguyễn tấn dũng |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Nghị định 29/2013/NĐ-CP Chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !