Nghị định 104/2014/NĐ-CP
Quy định mới về giá đất
Phòng Giáo dục Sa Thầy xin giới thiệu Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về nhóm giá đất do Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2014 và chính thức có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2014. Như vậy, nhóm giá đất được chia thành hai nhóm đất gồm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Bạn đang xem: Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định mới về nhóm giá đất
Chi tiết nhóm giá đất mới:
Nhóm giá đất trồng cây lâu năm.
Nhóm giá đất nuôi trồng thủy sản.
Nhóm giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn.
Nhóm giá sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn.
CHÍNH PHỦ —- Số: 104/2014/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2014 |
sắc lệnh
QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định về khung giá đất.
Điều 1. Phạm vi
Nghị định này xác định nhóm giá đối với từng loại đất, đối với từng khu vực quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, quy định, thẩm định nhóm giá đất, bảng giá đất.
2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nhóm giá đất
1. Nhóm đất nông nghiệp:
a) Nhóm giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác – Phụ lục I;
b) Nhóm giá đất trồng cây lâu năm – Phụ lục II;
c) Nhóm giá đất rừng sản xuất – Phụ lục III;
đ) Phân nhóm giá đất nuôi trồng thủy sản – Phụ lục IV;
đ) Nhóm giá đất làm muối – Phụ lục V.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Nhóm giá đất ở nông thôn – Phụ lục VI;
b) Nhóm giá đất thương mại dịch vụ tại nông thôn – Phụ lục VII;
c) Nhóm giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn – Phụ lục VIII;
đ) Nhóm giá đất ở tại đô thị – Phụ lục IX;
đ) Nhóm giá đất thương mại, đất tiện ích tại đô thị – Phụ lục X;
e) Nhóm giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị – Phụ lục XI.
Điều 4. Khu kinh tế xây dựng khung giá đất
Vùng kinh tế nhóm giá đất xây dựng bao gồm:
1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyễn, Bắc Giang, Quảng Ninh.
2. Vùng Đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình.
3. Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
4. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
5. Tây Nguyên gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
6. Vùng Đông Nam Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Điều 5. Thực hiện nhóm giá đất
Nhóm giá đất được sử dụng làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và quy định bảng giá đất tại địa phương. Giá đất trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh phải phù hợp với quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về giá đất . gọi tắt là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, định hướng, kiểm tra việc thực hiện bảng giá đất quy định tại Nghị định này khi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, quy định bảng giá đất tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện việc quy định nhóm giá đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định việc xây dựng, quy định nhóm giá đất theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhóm giá đất.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào nhóm giá đất quy định tại Nghị định này tổ chức soạn thảo và công bố giá đất, bảng giá đất quy định tại địa phương.
Điều 7. Hiệu lực
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2014.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định./.
Người nhận:
|
TM. CHÍNH PHỦ nguyễn tấn dũng |
Cách Văn bản của Bộ Giáo dục Sư phạm để xem nội dung chi tiết.
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Nghị định 104/2014/NĐ-CP Quy định mới về khung giá đất . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !